Nhân vật Shuriken_Sentai_Ninninger

Shuriken Sentai Ninninger

Igasaki Takaharu (伊賀 (いが)崎 (さき) 天晴 (たかはる), Igasaki Takaharu?) - Aka Ninger (アカニンジャー, Aka Ninjā?)

"Ánh dương chói lọi - Aka Ninger!" (暴れて天晴れ! - アカニンジャー!, "Abarete appare! - Aka Ninjā"?)

- Takaharu là leader của Ninninger. Anh là người bốc đồng, hành động trước suy nghĩ, hay nói "Muốn bùng cháy!". Anh đóng vai trò là một người anh lớn, gắn kết mọi người lại với nhau nhưng đôi khi bất thành. Ra khỏi nhóm, anh muốn trở thành một ninja giỏi. Là một trong những người thừa kế của Igasaki Yoshitaka, anh muốn giỏi như ông của mình. Sau trận đấu cuối cùng, anh đã mở võ đường riêng và chính mình dạy các môn sinh.

Katou "Cloud" Yakumo (加 (か)藤 (とう)・クラウド・八 (や)雲 (くも), Katou "Cloud" Yakumo?) - Ao Ninger (アオニンジャー, Ao Ninjā?)

"Mây mù cuồn cuộn - Ao Ninger!" (轟け八雲! - アオニンジャー!, "Todoroke yakumo! - Ao Ninjā!"?)

- Ban đầu Yakumo ở Anh và đang học ở trường Phép thuật của MagiYellow - Ozu Tsubasa (Magiranger) lập ra cho đến khi cậu được gọi trở lại Nhật Bản. Cậu khá lạnh lùng và có phần hơi tự cao, hay nói từ "Easy". Cậu cũng khá nóng tính và cứng đầu. Là một trong những người thừa kế của Isagaki Yoshitaka, Yakumo là một trong những đứa cháu được chọn để trở thành Ninninger. Cậu được gọi trở về Nhật bởi người cậu của mình Isagaki Tsumuji, và đồng thời cũng là bố của anh em Takaharu và Fuuka. Khác với các anh em, cậu là người tiếp thu các kỹ thuật rất nhanh và có thể làm chủ nhẫn thuật nhanh chóng. Cậu cảm thấy nó dễ dàng hơn việc học ảo thuật nên ban đầu không quan tâm. Cậu dường như muốn đối đầu với Takaharu và quyết định cạnh tranh với mọi người để giành lấy danh hiệu Last Ninja của ông. Sau trận đấu cuối cùng, cậu mở trường dạy ảo thuật của mình tại Anh, kết hợp giữa thuật ninja và ảo thuật, mặc dù vẫn còn một chặng đường dài để trở thành Phù thủy nước Anh.

Matsuo Nagi (松 (まつ)尾 (お) 凪 (なぎ), Matsuo Nagi?) - Ki Ninger (キニンジャー, Ki Ninjā?)

"Khoảng lặng rạng ngời - Ki Ninger!" (きらめきの凪! - キニンジャー!, "Kirameki no nagi! - Ki Ninjā !"?)

- Nagi là thành viên nhỏ tuổi rất nhóm, cậu rất thân thiện, hoạt bát, hiếu động và có tính cách trẻ con. Tuy vẻ ngoài không giống nhưng cậu khá thông minh và khả năng quan sát rất tốt. Cậu luôn bị ám ảnh về việc đăng ký bản quyền. Cũng như những anh em khác trừ Takaharu, ban đầu cậu không đồng ý trở thành Ninninger vì không đủ dũng khí cho đến khi Takaharu thuyết phục. Ban đầu cậu sử dụng cuốn sổ như sách hướng dẫn để chống lại các Youkai, nhưng vô ích, sau đó cậu quyết định dùng tới kinh nghiệm và coi Takaharu như là ví dụ cho việc hành động không cần suy nghĩ. Sau trận đấu cuối cùng, cậu quay về học đại học.

Igasaki Fuuka (伊賀 (いが)崎 (さき) 風 (ふう)花 (か), Igasaki Fuuka?) - Shiro Ninger (シロニンジャー, Shiro Ninjā?)

"Gió thắm sắc hoa - Shiro Ninger!" (ひとひら風花 (かざはな)! - シロニンジャー!, "Hitohira kazahana! - Shiro Ninjā"?)

- Là em gái ruột của Takaharu. Cô là một cô gái lạc quan, tinh khiết và chăm chỉ. Cô cũng là người rất đáng tin cậy nhưng đôi lúc hơi vụng về. Lúc nào cô cũng vui vẻ, nhưng đôi lúc cô mang nỗi buồn rất sâu. Sau trận chiến cuối cùng, Fuuka đặt mục tiêu trở thành một ngôi sao và dùng các thuật ninja như một tài năng của mình.

Momochi Kasumi (百 (もも)地 (ち) 霞 (かすみ), Momochi Kasumi?) - Momo Ninger (モモニンジャー, Momo Ninjā?)

"Khói sương hư ảo - Momo Ninger!" (揺らめく霞! - モモニンジャー!, "yurameku kasumi! - Momo Ninjā!"?)

- Kasumi là một cô gái kín đáo, yêu khoa học. Đôi khi cô rất sắc sảo, nhưng đôi lúc lại rất nữ tính. Và cô cũng khá láu cá, thích dán giấy lên lưng đồng đội, và là chị cả của nhóm. Sau trận chiến cuối cùng, cô quyết định quay trở lại nghiên cứu những bí mật đằng sau các Ninninger.

Kinji Takigawa (キンジ タキガワ, Kinji Takigawa?) - Star Ninger (スターニンジャー, Sutā Ninjā?)

"Ngôi sao rực sắc - Star Ninger!" (彩の星! - スターニンジャー!, "irodori no hoshi! - Sutā Ninjā!"?)"Shinobi thì cũng party night" (忍びなれどもパーリナイ!, "Shinobi nare domo pārinai!"?)

- Kinji là Ninja Cowboy, một thợ săn Youkai đến từ Mỹ, đã học được căn bản từ bố mình, ông Junji, trước khi trở thành trẻ mồ côi khi anh trai Reiji và bố Junji bị giết bởi Western Yokai Okami. Mục tiêu của anh là trở thành thợ săn Youkai, bằng cách tìm Yoshitaka để nhận ông làm sư phụ. Sau khi theo dấu Yoshitaka tới Nhật, anh đã học nói tiếng địa phương qua phim lịch sử về thời Edo. Kinji được trao cơ hội nếu giết được các Ninninger trong 1 tháng. Phải rất vất vả anh mới được thu nhận. Sau trận chiến cuối cùng, anh thừa kế quán lẩu oden của Yoshitaka và mở rộng ra tới Mỹ.

Igasaki Yoshitaka (伊賀 (いが)崎 (さき) 好天 (よしたか), Igasaki Yoshitaka?) - Aka Ninger (アカニンジャー, Aka Ninjā?)

"Mặt trời bất tận" (果てなき日輪!, "Hatenaki nichirin!"?) (tập 45)

- Ông được gọi là Last Ninja (ラストニンジャ, rasuto ninja?), là ông của 5 người cháu và là người phong ấn Kibaoni Gengetsu vào khoảng hơn 400 năm trước. Ông được cho là đã chết nhưng thực ông đã bí mật xây dựng các Otomonin. Yoshitaka chỉ xuất hiện khi đưa các Otomonin Shuriken cho Ninninger. Thỉnh thoảng, ông hay thêm tiếng Ý trong câu nói của mình. Ông tự tay xây dựng lại Igasaki Ninjutsu Dojo (伊賀崎忍術道場) sau khi dojo cũ bị phá hủy. Một trong nhiều truyền thuyết liên quan đến Yoshitaka là ông đã liên lạc với nhiều lần người ngoài hành tinh, được chứng minh qua việc ông sử dụng công nghệ ngoài hành tinh để tạo ra các Otomonin. Yoshitaka tuyên bố sẽ chọn một trong những đứa cháu của mình làm người kế thừa ông bằng cách cải thiện Nintality của họ và đạt tới danh hiệu Last Ninja. Tuy nhiên, sau đó ông lại tiết lộ rằng danh hiệu Last Ninja có thể chỉ được thừa hưởng bởi người nào giết được ông và hấp thụ Nintality của ông, cùng với nỗi đau của chính những Ninninger. Nhưng Takaharu tin rằng có thể đạt tới Last Ninja bằng chính con đường riêng của mỗi người, ông đã công nhận họ và gia nhập Ninninger cho trận chiến cuối cùng bằng cách biến thân thành Aka Ninger của riêng ông (tập 45-46). Ông bị Kyuemon giết và lấy đi Nintality và Shuriken Kết Thúc trước khi biến mất. Đồng thời, Yoshitaka tiết lộ rằng ông thực sự đã chết trước đây vài thập kỉ khi ông phong ấn Kibaoni Gengetsu, và Shuriken Kết Thúc là thứ giúp ông duy trì sự tồn tại ở hình dạng con người. Trước khi chết, ông đưa cho Ninninger một Shuriken Phong Ấn có thể chuyển đổi thành Nin Shuriken dành cho Kyuemon sau khi đã thừa nhận ông là thầy của mình.

Igasaki Tsumuji (伊賀 (いが)崎 (さき) 旋風 (つむじ), Igasaki Tsumuji?) - Aka Ninger (アカニンジャー, Aka Ninjā?)

"Cuồng phong cắt xé" (切り裂く旋風!, "kirisaku tsumuji!"?) (tập 45)

- Là bố của Takaharu và Fuuka và con trai của Yoshitaka. Ông được đào tạo từ khi còn nhỏ bởi bố mình là Yoshitaka cùng với Kyuemon cho đến một ngày ông có khả năng sử dụng Nhẫn thuật, nhưng Nintality của ông lại bị đánh cắp bởi Kyuemon. Do đó, ông sử dụng tất cả các kiến thức để thay cho Nintally để đào tạo các Ninninger đời kế tiếp. Ông là một trong những người tạo ra các Ninja Ichiban Tou dành cho các Ninninger. Sau khi được các Ninninger giúp đỡ lấy lại Nintality từ Kyuemon, Tsumuji gia nhập Ninnger trong trận chiến cuối cùng chống lại Kibaoni bằng cách biến thân thành Aka Ninger (tập 45-46).

Kokonoe Luna (九重 (ここのえ) ルナ, Kokonoe Luna?) - Mido Ninger (ミドニンジャー, Mido Ninjā?)

"Sục sôi đêm 16 trăng khuyết - Mido Ninger!" (ぬいぐるみの第十六夜待っている月! - ミドニンジャー!, Nuigurumi no dai-jūroku yoru matte iru tsuki! - Mido Ninjā!"?)

- Cô là một thành viên mới của Ninninger có khả năng chuyển thành Mido Ninger, bằng cách sử dụng cùng một Nin Shuriken đó được dành cho Kyuemon, và được sở hữu bởi tinh thần của mình. Cô chỉ xuất hiện trong movie Comeback!Shuriken Sentai Ninninger Returns: Ninnin Girls vs. Boys Final Wars.

Igasaki Yoshiharu (伊賀 (いが)崎 (さき) 快晴 (よしはる), Igasaki Yoshiharu?) - Aka Ninger (アカニンジャー, Aka Ninjā?)

- Là con trai của Takaharu và là Aka Ninger đời tiếp theo. Xuất hiện trong hình dạng một cậu bé 12 tuổi từ tương lai trở về mang theo một lời cảnh báo đến cho các Zyuohger và Ninninger. Ước mơ được trở thành một Super Sentai giống như bố mình, nhưng lịch sử Super Sentai đã chấm dứt do trận chiến giữa Zyuohger và Ninninger, dấn tới việc ở thời điểm cậu đang sống 12 năm sau đã không còn một Super Sentai nào tồn tại. Có khả năng chuyển đổi thành Aka Ninger nhờ Nin Shuriken của Yoshitaka. Chỉ xuất hiện trong Doubutsu Sentai Zyuohger & Ninninger: Message from the Future from Super Sentai.

Quân đoàn Kibaoni Gengetsu

  • Izayoi Kyuuemon (十六夜 (いざよい) 九衛門 (きゅうえもん), Izayoi Kyuuemon?)
  • Gabi Raizou (蛾眉 (がび) 雷蔵 (らいぞう), Gabi Raizou?)
  • Tsugomori Masakage (晦 (つごもり) 正影 (まさかげ), Tsugomori Masakage?)
  • Ariake no Kata (有明 (ありあけ)の方 (かた), Ariake no Kata?)
  • Kibaoni Gengetsu (牙鬼 (きばおに) 幻月 (げんげつ), Kibaoni Gengetsu?)